I. BÀI CA DAO THỨ NHẤT
1.. Bố cục: 2 phần:
a. Sự giàu có, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.
b.Tâm trạng tác giả.
2. Phân tích.
a. Sự giàu có, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.
- Kinh thành Thăng Long được nhắc đến với rất nhiều phố phường (36): phong phú, đa dạng, đông đúc, nhộn nhịp. Mỗi tên phố đều gắn với một sự vật cụ thể: Thau, đồng, cá, cờ, bàn...
- Tác dụng: làm nổi bật sự đông đúc, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long và sự gần gũi trong cách gọi tên phố phường của người Hà Nội.
- Sự giầu có, nhộn nhịp: phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ...
Hàm ý miêu tả đường phố Thăng Long dọc ngang, ken dày như các sợi chỉ được mắc trên khung cửi dệt vải, như các ô trên bàn cờ.
b.Tâm trạng của tác giả.
- Tự hào về vẻ đẹp, sự giàu sang của kinh thành Thăng Long – trái tim của Tổ quốc.
“Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ”.
- Tâm trạng lưu luyến, nhớ nhung của tác giả khi phải xa Long Thành: ngẩn ngơ.
Cách diễn tả nỗi nhớ rất đặc biệt: nhớ kinh thành Thăng Long mà như nhớ người yêu vậy.
Tác giả dân gian thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc.
II. BÀI CA DAO THỨ HAI
1. Bố cục: 2 phần
+ Phần đầu: Lời người hỏi (cô gái)
+ Phần sau: Lời người đáp (chàng trai)
2.Thể loại: hỏi đáp, thường gặp trong ca dao trữ tình dao duyên cổ truyền VN.
3. Phân tích.
a. Lời người hỏi (Cô gái)
- Hỏi về tên sông, tên núi có độ cao và độ sâu nhất của nước ta.
Cô giá thể hiện sự khéo léo trong cách hỏi.
Sự hiểu biết sâu sắc về những địa danh của quê hương, đất nước.
b. Lời người đáp
- Chàng trai nhắc đến những địa danh trong câu trả lời: núi Lam Sơn, sông Bạch Đằng.
- Vì những địa danh này gắn liền với những chiến công lẫy lừng của cha ông ta trong cuộc chiến bảo vệ bờ cõi đất nước ta: ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh. Qua đó, đã thể hiện niềm tự hào và tình yêu với quê hương đất nước.
- Vẻ đẹp truyền thống của những thắng cảnh nổi tiếng gắn liền với ý nghĩa lịch sử sâu sắc của quê hương, đất nước.
c. Ý nghĩa lời hỏi đáp hỏi đáp:
+ Đây là một hình thức để trai gái thử tài nhau, đo độ hiểu biết về kiến thức địa lí, lịch sử, văn hoá…trong những cuộc hát đối đáp.
+ Người hỏi biết chọn những nét tiêu biểu của từng địa danh để hỏi, người đáp hiểu rất rõ và trả lời ý của người hỏi -> Từ đó để thể hiện chia sẻ ,vui chơi, giao lưu tình cảm.
-> Thể hiện sự yêu quí, tự hào về quê hương, đất nước.
- Chàng trai cô gái cùng chung sự hiểu biết, cùng chung tình cảm với quê hương, đất nước. Đó là cơ sở và là cách để họ bày tỏ tình cảm với nhau.
-> Chàng trai, cô gái là những người sâu sắc, tế nhị.
- Hình ảnh chàng trai cô gái chính là sự hóa thân của tác giả dân gian. Tác giả dân gian thể hiện tình yêu quê hương, đất nước thường trực trong tâm hồn, sự tự hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước (trong đó có sự tự hào về lịch sử giữ nước của cha ông).
III. BÀI CA DAO THỨ BA
1. Đọc.
2. Bố cục: 2 phần
- Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.
- Tâm trạng của tác giả.
3. Phân tích.
a. Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định:
+ Núi Vọng Phu.
+ Đầm Thị Nại.
+ Cù lao Xanh.
+ Có các món ăn truyền thống như: bí đỏ nấu canh nước dừa.
- Tác giả đã sử dụng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
Tác dụng: Điệp từ này đã góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.
- Biện pháp tu từ liệt kê: núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh.
Tác dụng: nhấn mạnh sự phong phú về các danh lam thắng cảnh, những nét đặc sắc về văn hóa vùng miền của mảnh đất thượng võ Bình Định. Qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của quê hương Bình Định yêu dấu.
b. Tâm trạng tác giả
- Tự hào khi nói về mảnh đất Bình Định –vùng đất thượng tôn, thượng võ: lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây.
* Đặc điểm thể lục bát qua bài số 3:
- Số tiếng: + Câu lục: 6 tiếng.
+ Câu bát: 8 tiếng.
- Cách gieo vần: Tiếng thứ 6 của dòng lục (Phu) vần với tiếng thứ 6 của dòng bát (cù). Tương tự cho cặp lục bát thứ 2.
- Ngắt nhịp: Bài ca dao số 3 ngắt nhịp chẵn.
+ Câu lục 1: Trắc (Định) – Trắc (núi) – Bằng (Phu). Tuy nhiên câu lục đầu tiên thanh điệu không tuân theo luật bằng –trắc của thể lục bát.
+ Câu bát 1: Bằng (đầm) – Trắc (Nại) – Bằng (cù) –Bằng (Xanh).
+ Câu lục 3: Bằng (về) – Trắc (Định) – Bằng (anh).
+ Câu bát 4: Bằng (ăn) – Trắc (đỏ) – Bằng (canh) –Bằng (dừa).
- Tiếng ở vị trí 1,3,5,7 phối thanh tự do.
IV. BÀI CA DAO THỨ TƯ
1. Đọc.
2. Đọc hiểu văn bản: Vẻ đẹp vùng Tháp Mười.
- Câu lục như một tiếng gọi, lời mời mọi người về vùng Đồng Tháp Mười.
- Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã hào phóng ban tặng và qua đó thể hiện niềm tự hào về sự giàu có của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
- Tháp Mười đẹp nhất bông sen,
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ.